✨Từ Hán-Việt

Từ Hán-Việt

Từ Hán Việt là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ tố tiếng Việt gốc Hán lại với nhau. Từ Hán Việt là một bộ phận không nhỏ của tiếng Việt, có vai trò quan trọng và không thể tách rời hay xóa bỏ khỏi tiếng Việt.

Lịch sử

Với sự giao lưu trên nhiều bình diện văn hóa, kinh tế và chiến tranh giữa các dân tộc ở Trung Quốc, Đông Á và Đông Nam Á, chữ Hán được du nhập và phổ biến rộng rãi, không những trong phạm vi người Hán mà được một số dân tộc lân bang đã chấp nhận chữ Hán làm văn tự của chính họ, trong số đó có người Việt, người Triều Tiên, và người Nhật. Ba dân tộc trên nói ba thứ tiếng khác nhau mà cũng không thuộc họ ngôn ngữ với tiếng Hán nhưng đã mượn chữ Hán một cách quy mô.

Đối với người Việt sau 1000 năm Bắc thuộc, văn hóa Hán xâm nhập và chi phối sinh hoạt xã hội người Việt khá sâu đậm. Về mặt ngôn ngữ, tuy người Việt vẫn nói tiếng Việt nhưng tiếng Hán, nhất là trong những phạm vi triết học, chính trị, và kỹ thuật được người Việt vay mượn rất nhiều.

Trước thời Bắc thuộc

Lúc này tạm thời chưa có chữ viết, hoặc có thể đã có chữ viết nhưng bị người Hoa xóa sổ.

Thời Bắc thuộc

Khi Giao Chỉ bị nhà Hán chinh phục thì tiếng Hán cũng theo chân quan lại nhà Hán sang Giao Chỉ. Từ đó, người Việt được tiếp xúc trực tiếp với tiếng Hán, trực tiếp vay mượn từ ngữ của tiếng Hán.

Sau thời Bắc thuộc

Đầu thế kỷ X, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập. Mất đi sự hiện diện trực tiếp của lớp người Hán thống trị, từ và âm Hán Việt từ đó bị cách ly khỏi dòng chính của tiếng Hán và đi theo một hướng riêng của tiếng Việt. Phần lớn kho từ vựng Hán Việt ngày nay được định hóa thuộc giai đoạn thứ hai này.

Từ Hán Việt đã góp phần làm phong phú vốn từ của tiếng Việt, phần thì bổ túc cho những từ ngữ không có trong tiếng Việt, ngoài ra gia tăng ngữ nghĩa thêm tinh tế cho dù có sẵn những chữ thuần Việt song hành. Nhu cầu dùng từ Hán Việt càng tăng cao trong thế kỷ XX, khi người Việt dùng chữ Quốc ngữ (chữ Latin) mà không muốn mất đi vốn từ vựng chữ Hán đã quen dùng trước đó, mà cách dễ nhất là dùng chữ Quốc ngữ để phiên âm các từ được viết bằng chữ Hán. Ngày nay, khi muốn sử dụng một thuật ngữ mới, người ta đều có xu hướng dùng từ Hán Việt như: "lập trình", "vi mạch", "cộng hòa", "Wiki hóa", v.v.

Ngoài ra, còn có các từ gốc Hán được tiếp nhận bằng con đường khẩu ngữ với phát âm của một phương ngữ nào đó của tiếng Hán hiện đại: ca la thầu, mì chính, quẩy, hủ tiếu, v.v. Những từ này là từ mượn và thường không được xem là từ Hán Việt.

Phân loại từ và âm Hán Việt

Các nhà ngôn ngữ học Việt Nam thường chia từ và âm Hán Việt thành ba loại dựa theo thời điểm hình thành trong tiếng Việt là từ/âm Hán Việt cổ, từ/âm Hán Việttừ/âm Hán Việt Việt hoá. Cách phân loại này bắt nguồn từ cách phân loại từ Hán Việt của nhà ngôn ngữ học người Trung Quốc Vương Lực (王力). Cách phân loại từ Hán Việt của Vương Lực được giới nghiên cứu ngôn ngữ biết đến lần đầu vào năm 1948 qua một bài viết dài 128 trang của Vương Lực có tiêu đề là "Hán Việt ngữ nghiên cứu" 漢越語研究 đăng trên "Lĩnh Nam học báo" (嶺南學報, tập san học thuật của Khoa Trung văn Đại học Lĩnh Nam, Hương Cảng) tập 9, kỳ 1. Trong bài viết này Vương Lực chia từ ngữ tiếng Việt thành hai loại dựa theo nguồn gốc của chúng là tiếng Việt (nguyên văn: 越語 Việt ngữ) và tiếng Hán Việt (漢越語 Hán Việt ngữ). Dựa theo thời điểm hình thành trong tiếng Việt Vương Lực chia tiếng Hán Việt thành ba loại là tiếng Hán Việt cổ (古漢越語 cổ Hán Việt ngữ), tiếng Hán Việt (漢越語 Hán Việt ngữ) và Hán ngữ Việt hoá (漢語越化). Cách phân loại của Vương Lực được hầu hết các nhà ngôn ngữ học Việt Nam tán thành và tiếp nhận, chỉ điều chỉnh lại tên gọi các loại. Tiếng Việt, một trong ba loại tiếng Việt, được đổi thành từ thuần Việt, tiếng Hán Việt cổ, tiếng Hán Việt (một trong ba loại tiếng Hán Việt) và Hán ngữ Việt hoá được đổi thành từ Hán Việt cổ, từ Hán Việt, từ Hán Việt Việt hoá.

Cách đặt tên loại của Vương Lực có phần bất hợp lý khi trong tiếng Việt lại có một loại gọi là tiếng Việt, trong tiếng Hán Việt lại có một loại gọi là tiếng Hán Việt. Việc đổi tên tiếng Việt và tiếng Hán Việt thành từ thuần Việt và từ Hán Việt của các nhà ngôn ngữ học Việt Nam giữ nguyên sự bất hợp lý này.

Vương Lực gọi những từ tiếng Việt có chung nguồn gốc với các ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái và ngữ tộc Môn – Khơ–me và các từ chưa rõ nguồn gốc là "tiếng Việt" (tương ứng với khái niệm từ thuần Việt được giới ngôn ngữ học Việt Nam sử dụng). Từ nào tiếng Việt vay mượn từ tiếng Thái nguyên thủy mà tiếng Thái nguyên thủy mượn từ tiếng Hán thì được tính là tiếng Hán Việt, không tính là tiếng Việt (từ thuần Việt). Cũng giống như "tiếng Việt" của Vương Lực, "từ thuần Việt" dù được định nghĩa như thế nào cũng vẫn luôn được dùng để chỉ cả các từ tiếng Việt chưa rõ nguồn gốc. Tại Việt Nam tên gọi "từ thuần Việt" thường bị sử dụng tuỳ tiện, người ta có thể gán cho bất cứ từ tiếng Việt nào họ nghĩ rằng đó là từ đó là từ do người Việt tự nghĩ ra, không vay mượn từ bất cứ ngôn ngữ nào là "từ thuần Việt" mà không hề dựa trên bất cứ nghiên cứu nào về từ nguyên của những từ được cho là "thuần Việt" ấy. Hầu hết những từ được người Việt gọi là từ thuần Việt là những từ chưa rõ nguồn gốc, trong những từ được gọi là "từ thuần Việt" luôn có cả những từ Hán Việt mà người ta không biết nó là từ Hán Việt.

Từ/âm Hán Việt cổ là những từ tiếng Hán được tiếng Việt thu nhận trước thời Đường thông qua giao tiếp bằng lời nói. Hầu hết từ/âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Phần lớn quãng thời gian từ cuối thời nhà Hán đến trước thời Đường, Giao Chỉ trong tình trạng độc lập hoặc quan lại địa phương cát cứ, việc tiếp xúc với tiếng Hán bị giảm thiểu so với trước. Cho đến trước thời Đường, ngay cả khi nhà Hán sụp đổ đã lâu người Việt ở Giao Chỉ vẫn đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán. Một số ví dụ về từ Hán Việt cổ:nhỏ|367x367px|Một câu được viết bằng chữ Nôm, trong đó, chữ thuần Việt có , còn chữ Hán-Việt có . Chữ thuần Việt trong câu này được dịch lần lượt thành [[tiếng Trung Quốc, tiếng Hàn Quốc và tiếng Nhật]]

  • Tươi: âm Hán Việt cổ của chữ "鮮", âm Hán Việt là "tiên".. Kim, ghim: âm Hán Việt cổ của chữ "針", âm Hán Việt là "châm".. "Bố" trong "bố mẹ": âm Hán Việt cổ của chữ "父", âm Hán Việt là "phụ". Xưa: âm Hán Việt cổ của chữ "初", âm Hán Việt là "sơ". "Cải" trong "dưa cải": âm Hán Việt cổ của chữ "芥", âm Hán Việt là "giới". Búa: âm Hán Việt cổ của chữ "斧", âm Hán Việt là "phủ". Buồn: âm Hán Việt cổ của chữ "煩", âm Hán Việt là "phiền". "Dua" trong "a dua": âm Hán Việt cổ của chữ "諛", âm Hán Việt là "du". Mùi: âm Hán Việt cổ của chữ "味", âm Hán Việt là "vị". Keo: âm Hán Việt cổ của chữ "膠", âm Hán Việt là "giao". Đũa: âm Hán Việt cổ của chữ "箸", âm Hán Việt là "trợ".

Từ/âm Hán Việt, một trong ba loại từ/âm Hán Việt, là những từ/âm tiếng Hán được tiếng Việt tiếp nhận trong giai đoạn từ thời nhà Đường cho đến đầu thế kỷ thứ mười khi Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, ví dụ như "lịch sử" 歷史, "gia đình" 家庭, "tự nhiên" 自然, "đức cao vọng trọng" 德高望重, "vân vân" 云云. Từ/âm Hán Việt (một trong ba loại từ/âm Hán Việt) chủ yếu bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Đường. Nhà Đường đẩy mạnh việc dạy học và sử dụng tiếng Hán ở An Nam, yêu cầu người Việt không được đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán thời nhà Hán nữa mà phải đọc bằng tiếng Hán đương thời. Điều đó làm cho tiếng Việt lúc này có hai loại từ Hán Việt là từ Hán Việt cổ bắt nguồn từ tiếng Hán trước thời Đường và từ Hán Việt bắt nguồn từ tiếng Hán đương thời. Khi người Việt hoàn toàn chuyển sang đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt, không đọc bằng âm Hán Việt cổ nữa, âm Hán Việt trở thành cách đọc tiêu chuẩn của chữ Hán, người Việt không còn nhận ra từ Hán Việt cổ là những từ bắt nguồn từ tiếng Hán, chúng được cho là tiếng Việt, chỉ có những từ vay mượn từ tiếng Hán thời nhà Đường mới là từ tiếng Hán. Vì âm Hán Việt (một trong ba loại âm Hán Việt) là một hệ thống hoàn chỉnh, về mặt lý thuyết mọi chữ Hán đều có âm Hán Việt và âm Hán Việt là cách đọc tiêu chuẩn của chữ Hán nên trong ba loại từ Hán Việt từ Hán Việt là loại từ Hán Việt người Việt dễ nhận ra nhất.

Từ/âm Hán Việt Việt hoá là những từ Hán Việt không rõ thời điểm hình thành có quy luật biến đổi ngữ âm không hoàn toàn giống với từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt). Trong ba loại từ Hán Việt, từ Hán Việt Việt hoá là loại khó nghiên cứu, khó phát hiện nhất. Rất khó phân biệt từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hoá, việc tìm từ Hán Việt trong những từ tiếng Việt không phải là từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt) đã khó, việc xác định xem chúng là từ Hán Việt cổ hay Hán Việt Việt hoá lại còn khó hơn nữa. Nhà ngôn ngữ học người Việt Nam Nguyễn Tài Cẩn cho rằng từ Hán Việt Việt hoá cũng bắt nguồn từ tiếng Hán thời Đường giống như từ Hán Việt (một trong ba loại từ Hán Việt), sau này vì ngữ âm của chúng biến đổi khác nhau mà phân hoá thành hai loại từ Hán Việt. Một số ví dụ về từ Hán Việt Việt hóa: Gương: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "鏡", âm Hán Việt là "kính". Về: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "回", âm Hán Việt là "hồi". "Goá" trong "goá bụa": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "寡", âm Hán Việt là "quả". Vợ: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "婦", âm Hán Việt là "phụ". Giường: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "床", âm Hán Việt là "sàng". "Sức" trong "sức lực": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "力", âm Hán Việt là "lực". "Giống" trong "hạt giống", "giống loài": âm Hán Việt Việt hoá của chữ "種", âm Hán Việt là "chủng" (chữ "種" có hai âm Hán Việt là "chủng" và "chúng", khi "種" có nghĩa là "giống" thì đọc là "chủng"). Thuê: âm Hán Việt Việt hoá của chữ "稅", âm Hán Việt là "thuế".

Xét về tỷ lệ xuất hiện của ba loại từ Hán Việt trong những lời nói thường ngày của người Việt, từ Hán Việt, loại dễ phát hiện nhất lại chiếm tỷ lệ thấp nhất, hai loại khó phát hiện nhất là từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá lại chiếm tỷ lệ cao nhất. Cũng vì chỉ có từ Hán Việt, một trong ba loại từ Hán Việt, được coi là từ Hán Việt, còn từ Hán Việt cổ và Hán Việt Việt hoá được coi là từ thuần Việt nên khi tính tỷ lệ từ Hán Việt trong tiếng Việt người ta thấy trong những lời nói thường ngày từ Hán Việt chiếm tỷ lệ rất thấp.

Thành ngữ Hán Việt

👁️ 46 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Từ Hán Việt** là những từ và ngữ tố tiếng Việt bắt nguồn từ tiếng Hán và những từ tiếng Việt được người nói tiếng Việt tạo ra bằng cách ghép các từ và/hoặc ngữ
**Từ Hán Việt gốc Nhật** là từ vựng sử dụng trong tiếng Việt có nguồn gốc từ những từ ngoại lai gốc tiếng Nhật, phiên âm Hán Việt dựa theo Kanji. Từ Hán Việt gốc
**Âm Hán Việt** (音漢越) là thuật ngữ chỉ các âm đọc của chữ Hán được người nói tiếng Việt xem là âm đọc chuẩn dùng để đọc chữ Hán trong văn bản tiếng Hán vào
**Từ thuần Việt** là những từ do người Việt sáng tạo, và như thế, là những từ có nguồn gốc nội sinh. ## Nguồn gốc Về mặt nguồn gốc, cơ sở hình thành của lớp
**Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc** (**VKFTA**; tiếng Anh: Viet Nam – Korea Free Trade Agreement; tiếng Hàn: 한-베트남 자유무역협정) là điều ước quốc tế được ký kết giữa Cộng
Đại Tự Điển Hán Việt - Hán Ngữ Cổ Và Hiện Đại (Bìa Cứng) Với tên gọi ĐẠI TỰ ĐIỂN HÁN VIỆT – HÁN NGỮ CỔ VÀ HIỆN ĐẠI, tự điển này được biên soạn
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
Với tên gọi Đại Tự Điển Hán Việt– Hán Ngữ Cổ Và Hiện Đại, tự điển này được biên soạn nhắm vào các giới từ học sinh cấp trung, đại học cho đến những người
Với tên gọi ĐẠI TỰ ĐIỂN HÁN VIỆT – HÁN NGỮ CỔ VÀ HIỆN ĐẠI, tự điển này được biên soạn nhắm vào các giới từ học sinh cấp trung, đại học cho đến những
TỪ ĐIỂN SONG NGỮ HÁN VIỆT - NHẬT DỤNG THƯỜNG ĐÀM CỦA PHẠM ĐÌNH HỔ là bộ tự điển song ngữ Hán - Việt nhỏ, giải thích chữ Hán bằng chữ Nôm, xếp theo 32
**Phiên thiết Hán-Việt** là dùng cách **phiên thiết** (反切), tức là dùng âm của hai chữ khác (được coi là đã biết cách đọc) ghép lại để chú âm cho cách đọc âm Hán của
nhỏ|phải|Lãnh thổ thời tự chủ Việt Nam. **Tự chủ** là thời kỳ đầu khôi phục lại nền độc lập của Việt Nam đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Thời kỳ này,
**Chiến tranh Hán-Việt 42-43** là một cuộc chiến do tướng nhà Đông Hán Mã Viện chỉ huy chống lại quân nổi dậy của Hai Bà Trưng ở đất Việt năm 42-43. ## Hoàn cảnh Sau
Từ Điển Hàn - Việt (Hồng Ân) Từ Điển Hàn - Việt được xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu của các cán bộ, sinh viên Việt Nam đi công tác, lao động, học tập
Sách - Từ điển Việt-Hàn Trong mối quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng tăng cường, nhu cầu học tiếng Hàn ngày càng trở nên cấp thiết. Số lượng trường đại
Từ Điển Việt - Hàn (Hồng Ân) Từ Điển Việt - Hàn sẽ bổ sung thêm tài liệu học tiếng Hàn cho người Việt Nam và tiếng Việt dùng cho người Hàn Quốc. Ở mỗi
Khổ 10x19, bìa mềm, 1416 trang, in giấy trắng đẹp Để đáp ứng nhu cầu có công cụ đối chiếu hai ngôn ngữ Việt – Hán, chúng tôi đã biên soạn hai cuốn từ điển
Để đáp ứng nhu cầu có công cụ đối chiếu hai ngôn ngữ Việt – Hán, chúng tôi đã biên soạn hai cuốn từ điển loại bỏ túi “Từ điển Hán – Việt hiện đại”
Để đáp ứng nhu cầu có công cụ đối chiếu hai ngôn ngữ Việt – Hán, chúng tôi đã biên soạn hai cuốn từ điển loại bỏ túi “Từ điển Hán – Việt hiện đại”
Cuốn Từ Điển Hán-Việt Thành Ngữ Cố Sự này sẽ giúp cho mọi người, dù thuộc nhiều trình độ hiểu biết khác nhau, đều tìm thấy sự ích lợi và hứng thú khi lật giở
Từ Điển Việt – Hàn (Tái Bản 2018) Những năm gần đây người Việt học tiếng Hàn Quốc ngày càng đông do sự phát triển giao lưu mạnh mẽ giữa 2 nước Việt - Hàn.
Loại sách bỏ túi dẽ dàng mang theo ( 10cm x15cm) Từ Điển Hàn - Việt được xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu của các cán bộ, sinh viên Việt Nam đi công tác,
Từ Điển Việt - Hàn Cuốn từ điển Việt-Hàn này được biên soạn theo dạng chuyên ngành kinh tế thương mại, trình bày khá rõ ràng theo chuẩn của loại từ điển mà tiếng Việt
Khoảng 12.000 mục từ đơn gồm cả cổ Hán ngữ và Hán ngữ hiện đại, được xếp theo 214 bộ thủ truyền thống. Chữ Hán được trình bày với dạng phồn thể và giản thể,
Từ Điển Việt - Hàn sẽ bổ sung thêm tài liệu học tiếng Hàn cho người Việt Nam và tiếng Việt dùng cho người Hàn Quốc. Ở mỗi mục từ của cuốn từ điển đều
Khoảng 9.500 mục từ đơn và 50.000 mục từ ghép gồm cả Hán ngữ cổ đại và Hán ngữ hiện đại. Chữ Hán được trình bày dưới dạng phồn thể và giản thể. Các từ
Nhằm đáp ứng nhu cầu tra cứu từ Việt sang Hán của người học tiếng Hoa, nhất là để phục vụ cho đối tượng học sinh, sinh viên, nhà sách Hải Hà xin trân trọng
Trong mối quan hệ hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc ngày càng tăng cường và thúc đẩy thì nhu cầu học tiếng Hàn ngày càng lớn. Giáo trình Luyện dịch song ngữ Hàn –
Hán Việt Từ Điển (Bìa Cứng) Hán Việt Từ Điển hiện Quốc văn ta không có cái gì làm tiêu chuẩn và căn cứ, cho nên nghiên cứu rất khó, mà khó nhất lại là
Từ Điển Hán - Việt "Từ điển Hán - Việt" là tài liệu tham khảo cần thiết đối với những người học và sử dụng tiếng Trung Quốc. Cuốn từ cung cấp một khối lượng
Từ Điển Hán - Việt "Từ điển Hán - Việt" là tài liệu tham khảo cần thiết đối với những người học và sử dụng tiếng Trung Quốc. Cuốn từ cung cấp một khối lượng
Chúng tôi hân hạnh giới thiệu với bạn đọc cuốn TỪ ĐIỂN HÁN - VIỆT bản in lần 8. Hiện nay, do nhu cầu học tập và làm việc, nhiều bạn mong muốn có
900 Câu Đàm Thoại Hàn - Việt Thông Dụng Hàng Ngày Quyển sách 900 Câu Đàm Thoại Hàn - Việt Thông Dụng Hàng Ngày được biên soạn nhằm mục đích giúp những người học tiếng
Hội Thoại Hàn Việt (Kèm CD) Hiện nay với chính sách mở cửa của Nhà nước, vấn đề quan hệ thương mai hợp tác đầu tư giữa các nước trên thế giới ngày càng phát
1200 Câu Giao Tiếp Hàn - Việt Cuốn sách 1200 Câu Giao Tiếp Hàn - Việt được biên soạn nhằm cung cấp thêm tài liệu dành cho những người có nhu cầu ôn luyện thêm
Giao Tiếp Hàn - Việt Trong Cuộc Sống Hàng Ngày Ngoài tiếng Anh là ngôn ngữ được sử dụng khá rộng rãi tại Việt Nam và trên thế giới, thì tiếng Hàn là một ngôn
Không áp dụng đổi trả do nhu cầu Giao Tiếp Hàn - Việt Trong Cuộc Sống Hàng Ngày – Vanlangbooks - GIỚI THIỆU SÁCH cuốn sách Giao Tiếp Hàn - Việt Trong Cuộc Sống Hàng
Hán Việt Tự Điển (Tái Bản) Cuốn sách bao gồm nhiều nội dung hấp dẫn như: - Chữ giản thể và dị thể. - Phiên âm Bắc Kinh. - Bảng tra chữ theo âm Hán-
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây
Cuốn sách "Vật liệu xây dựng tự hàn gắn: Các lý thuyết cơ bản, quan trắc và ứng dụng quy mô lớn" do các tác giả Antonios Kanellopoulos và Jose Norambue-na-Contreras là chủ biên. Đây
Hán Việt Tự Điển (Tái Bản) - Chữ giản thể và dị thể - Phiên âm Bắc Kinh - Bảng tra chữ theo âm Hán Việt - Bảng tra chữ theo âm Bắc Kinh
Hán Việt Từ Điển hiện Quốc văn ta không có cái gì làm tiêu chuẩn và căn cứ, cho nên nghiên cứu rất khó, mà khó nhất lại là những chữ những lời mượn trong
Tự Học Viết Tiếng Nhật Căn Bản Katakana Chữ viết tiếng Nhật gồm hai bộ vần biểu âm là Hiragana và Katakana, và bộ Kanji dựa trên những chữ Hán biểu ý. Tài liệu này
Là quyển từ vựng y học song ngữ Hàn-việt đầu tiên tập hợp khá đầy đủ các khái niệm dịch tễ, tên các loại bệnh, triệu chứng, tên các loại thiết bị y tế,
Giới thiệu sách Từ Điển Việt Hàn - Ths Lê Huy Khoa
Từ Điển Đông Y Hán-Việt-Anh Nền Y học cổ truyền phương Đông đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử đấu tranh với bệnh tật bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, ông cha chúng
Từ Điển Đông Y (Hán - Việt - Anh) Nền Y học cổ truyền phương Đông đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử đấu tranh với bệnh tật bảo vệ sức khỏe cho nhân
"Từ điển Hán - Việt" là tài liệu tham khảo cần thiết đối với những người học và sử dụng tiếng Trung Quốc. Cuốn từ cung cấp một khối lượng từ phong phú, đa dạng.
Giao Tiếp Hàn - Việt Cơ Bản Với cuốn sách nhỏ này, các bạn sẽ học được những từ và câu thường gặp khi giao tiếp với người nước ngoài trong nhiều tình huống khác
Là quyển từ vựng y học song ngữ Hàn-việt đầu tiên tập hợp khá đầy đủ các khái niệm dịch tễ, tên các loại bệnh, triệu chứng, tên các loại thiết bị y tế, cơ