✨Tây Sikkim

Tây Sikkim

Huyện Tây Sikkim là một huyện thuộc bang Sikkim, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Tây Sikkim đóng ở Gezing. Huyện Tây Sikkim có diện tích 1166 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001, huyện Tây Sikkim có dân số 123174 người.

👁️ 36 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Huyện Tây Sikkim** là một huyện thuộc bang Sikkim, Ấn Độ. Thủ phủ huyện Tây Sikkim đóng ở Gezing. Huyện Tây Sikkim có diện tích 1166 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2001,
**Sikkim** (, tiếng Sikkim: སུ་ཁྱིམ་), hay **Xích Kim**, **Tích Kim** (錫金) là một bang nội lục của Ấn Độ. Bang nằm trên dãy Himalaya, có biên giới quốc tế với Nepal ở phía tây (giáp
**Vương quốc Sikkim** (tiếng Tạng chuẩn: སུ་ཁྱིམ་), còn được biết đến với cái tên **Sikkim**, là một cựu quốc gia ở khu vực Ấn Độ, nay không còn tồn tại.
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
thumb|right|[[Francis Younghusband|Col. Francis Younghusband]] **Cuộc viễn chinh Tây Tạng của Anh**, cũng được gọi là **cuộc xâm lược Tây Tạng của Anh** hoặc **cuộc viễn chinh của Younghusband đến Tây Tạng** bắt đầu vào tháng
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
**Năm ngón tay của Tây Tạng** (, _Tây Tạng đích ngũ chỉ_) là một chính sách đối ngoại của Trung Quốc được đưa ra bởi Mao Trạch Đông coi Tây Tạng là lòng bàn tay
Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng - Tái Bản 2022 Hành trình 12 năm trong đất Phật huyền bí Gần 100 năm kể từ ngày ra mắt, Mystyquet et Magiciens du Tibet,
Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng Hành trình 12 năm trong đất Phật huyền bí Gần 100 năm kể từ ngày ra mắt, Mystyquet et Magiciens du Tibet, cuốn sách vang dội
Dấu Chân Trên Cát (Tái Bản 2020) + Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng + Hành Trình Về Phương Đông (Tái Bản 2021) ------------ 1. Dấu Chân Trên Cát “Dấu chân trên cát”
Dấu Chân Trên Cát (Tái Bản 2020) + Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng + Hành Trình Về Phương Đông (Tái Bản 2021) ------------ 1. Dấu Chân Trên Cát “Dấu chân trên cát”
Dấu Chân Trên Cát (Tái Bản 2020) + Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng + Hành Trình Về Phương Đông (Tái Bản 2021) ------------ 1. Dấu Chân Trên Cát “Dấu chân trên cát”
Dấu Chân Trên Cát (Tái Bản 2020) + Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng + Hành Trình Về Phương Đông (Tái Bản 2021) ------------ 1. Dấu Chân Trên Cát “Dấu chân trên cát”
Dấu Chân Trên Cát (Tái Bản 2020) + Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng + Hành Trình Về Phương Đông (Tái Bản 2021) ------------ 1. Dấu Chân Trên Cát “Dấu chân trên cát”
Dấu Chân Trên Cát (Tái Bản 2020) + Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng + Hành Trình Về Phương Đông (Tái Bản 2021) ------------ 1. Dấu Chân Trên Cát “Dấu chân trên cát”
Hành trình 12 năm trong đất Phật huyền bí Gần 100 năm kể từ ngày ra mắt, Mystyquet et Magiciens du Tibet, cuốn sách vang dội châu Âu của nữ tác giả người Pháp Alexandra
1. Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng Hành trình 12 năm trong đất Phật huyền bí Gần 100 năm kể từ ngày ra mắt, Mystyquet et Magiciens du Tibet, cuốn sách vang dội
right|thumb|Ví dụ về [[pho mát Tây Tạng ở chợ Zhongdian]] Ẩm thực Tây Tạng phản ánh các tập tục địa phương và đặc trưng khí hậu trong vùng. Rất ít loại cây trồng có thể
Combo Sách Kỹ Năng Tư Duy: Đường Mây Qua Xứ Tuyết + Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng + Hành Trình Về Phương Đông (Sách Nuôi Dưỡng Tâm Hồn / Sách Bán Chạy)
Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng Hành trình 12 năm trong đất Phật huyền bí Gần 100 năm kể từ ngày ra mắt, Mystyquet et Magiciens du Tibet, cuốn sách vang dội châu
Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng Hành trình 12 năm trong đất Phật huyền bí Gần 100 năm kể từ ngày ra mắt, Mystyquet et Magiciens du Tibet, cuốn sách vang dội châu
Huyền Thuật Và Các Đạo Sĩ Tây Tạng Hành trình 12 năm trong đất Phật huyền bí Gần 100 năm kể từ ngày ra mắt, Mystyquet et Magiciens du Tibet, cuốn sách vang dội châu
uốn sách kể về cuộc hành trình của tác giả Alexandra David – Neel, người phụ nữ ngoại quốc đầu tiên đã đặt chân đến Tây Tạng để tận mắt chứng kiến và ghi chép
**Cáo cát Tây Tạng** (danh pháp hai phần: _Vulpes ferrilata_) là một loài động vật có vú trong chi Cáo, họ Chó, bộ Ăn thịt. Loài này được Hodgson mô tả năm 1842.. Cáo Tây
**Nai đỏ Tây Tạng** (danh pháp khoa học: _Cervus canadensis wallichi_) còn được gọi là **shou** là một phân loài của loài nai sừng xám là có nguồn gốc từ phía Nam của cao nguyên
**Nathu La** (Devanagari: नाथू ला; , IAST: _Nāthū Lā_, tiếng Trung: 乃堆拉山口) là một đèo trên dãy Himalaya. Nó nối giữa bang Sikkim của Ấn Độ và khu tự trị Tây Tạng của Trung Quốc.
Alexandra David-Néel khung|phải|Tại Lhasa năm 1924 **Alexandra David-Néel** (tên khai sinh là **Louise Eugénie Alexandrine Marie David**; 24 tháng 10 năm 1868 – 8 tháng 9 năm 1969) là một nhà nữ thám hiểm và
phải|nhỏ|289x289px|Hành lang Siliguri là một dải lãnh thổ Ấn Độ nằm trong vòng màu đỏ. **Hành lang Siliguri** là một dải đất hẹp nằm ở phía đông của Nam Á, gần thành phố Siliguri của
**Nhóm ngôn ngữ Tạng** () là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, bắt nguồn từ tiếng Tạng cổ, hiện diện trên một vùng rộng lớn giáp với tiểu lục địa Ấn Độ, gồm cao nguyên Thanh
**Gyalwang Drukpa** (chữ Tạng: ) danh hiệu của một nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái Ca-nhĩ-cư. Các vị Gyalwang Drukpa được cho là hiện thân của sư Tsangpa
**Gangtok** () là thủ phủ và thành phố lớn nhất tại Sikkim, Ấn Độ. Nó cũng là trung tâm của huyện Đông Sikkim. Gangtok tọa lạc tại miền đông dãy Himalaya, tại độ cao .
**Tiếng Nepal** (नेपाली) là ngôn ngữ của người Nepal và là ngôn ngữ chính thức trên thực tế của Nepal. Tiếng Nepal là một thành viên của ngữ chi Ấ́n-Arya thuộc ngữ tộc Ấ́n-Iran của
**Tiếng Sherpa** (cũng được gọi là _Sharpa, Xiaerba, Sherwa_) là một ngôn ngữ Hán-Tạng được nói ở Nepal và bang Sikkim của Ấn Độ, chủ yếu bởi người Sherpa. Khoảng 200.000 người nói sống
**Padmasambhava** (Hán Việt: Liên Hoa Sinh (蓮華生), sa. padmasambhava, padmakāra, bo. pad ma sam bhava པད་མ་སམ་བྷ་ཝ་, pad ma `byung gnas པད་མ་འབྱུང་གནས་), là một Đại sư Ấn Độ, sống cùng thời vua Tây Tạng Trisong Detsen
phải|nhỏ|250x250px| Các nhóm dân tộc được chọn của Nepal; Bhotia, Sherpa, Thakali, Gurung, Kirant, Rai, Limbu, [[Tiếng Newar|Nepal Bhasa, Pahari, Tamang (lưu ý rằng các lãnh thổ của Kulu Rodu (Kulung) bị đánh dấu nhầm
Lì Xì Tết Độc với bộ tiền thật 52 tờ tiền 28 nước trên thế giới được sưu tầm từ nhiều quốc gia trên thế giới các bạn ơi!Hãy gom hết may mắn của 28
**_Cardiocrinum giganteum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Liliaceae, được Nathaniel Wallich miêu tả khoa học đầu tiên năm 1824 dưới tên gọi _Lilium giganteum_. Loài này còn có tên là loa
phải|nhỏ|225x225px|Một dòng chữ Newar Cổ điển khắc đá tại Quảng trường Bhaktapur Durbar.|liên_kết=Special:FilePath/Prachalit.JPG nhỏ|200x200px|Bản khắc bằng đồng tại [[Swayambhunath, năm Nepal Sambat 1072 (1952 Công nguyên).]] **Tiếng Newar** (hay **Nepal Bhasa** नेपाल भाषा, hoặc **Newari**)
**Trinley Gyatso** hay phiên âm theo Hán Việt là _Thành-liệt Gia-mục-thố_ (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1857 – mất ngày 25 tháng 4 năm 1875), cũng viết là **Trinle Gyatso** và **Thinle Gyatso**, là
**Á Đông** (; ) là một huyện của địa khu Xigazê (Nhật Khách Tắc), khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Huyện có biên giới với bang Sikkim của Ấn Độ và Bhutan. Á Đông
**_Bassarona durga_** là một loài bướm trong họ Nymphalidae được tìm thấy ở dãy Himalaya. Phạm vi phân bố gồm Sikkim. Abor Hills. Nagaland. ## Hình ảnh Tập tin:RN024 Euthalia durga UN.jpg Tập tin:RN025
**_Clintonia udensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Măng tây. Loài này được Trautv. & C.A.Mey. mô tả khoa học đầu tiên năm 1856. ## Hình ảnh Tập tin:Clintonia udensis Tsubameomoto
**Himalaya** hay **Hy Mã Lạp Sơn** là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Mở rộng ra, đó cũng là tên của một hệ
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Darjeeling** () là một thành phố thuộc bang Tây Bengal của Ấn Độ. Nó nằm trên dãy Mahabharata (còn gọi là dãy Tiểu Himalaya) ở độ cao . Nó nổi danh nhờ nền công nghiệp
**Vườn quốc gia Khangchendzonga** còn được biết đến với tên **Vườn quốc gia Kanchenjunga** hay **Khu dự trữ sinh quyển Kanchenjunga** là một vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển nằm tại Sikkim, Ấn