✨Từ

Từ

Từ là đơn vị sẵn có trong ngôn ngữ. Từ là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo ổn định, mang nghĩa hoàn chỉnh, được dùng để cấu thành nên câu. Từ có thể làm tên gọi của sự vật (danh từ), chỉ các hoạt động (động từ), trạng thái, tính chất (tính từ)... Từ là công cụ biểu thị khái niệm của con người đối với hiện thực.

Trong ngôn ngữ học, từ là đối tượng nghiên cứu của nhiều cấp độ khác nhau, như cấu tạo từ, hình thái hoc, ngữ âm học, phong cách học, cú pháp học.

Đơn vị cấu tạo

Đơn vị cơ sở để cấu tạo từ tiếng Việt là các tiếng, cái mà ngữ âm học vẫn gọi là các ''âm tiết " Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Từ chỉ gồm 1 tiếng là từ đơn, từ gồm nhiều tiếng hoặc 2 tiếng là từ phức.

Mặc dù nguyên tắc phổ biến là các từ được cấu tạo từ các hình vị, nhưng hình vị trong các ngôn ngữ khác nhau có thể không như nhau.

Tiếng của tiếng Việt có giá trị tương đương như hình vị trong các ngôn ngữ khác, và người ta cũng gọi chúng là các hình tiết (morphemesyllable) – âm tiết có giá trị hình thái học.

Xét về ý nghĩa, về giá trị ngữ pháp, về năng lực tham gia cấu tạo từ... không phải tiếng (hình tiết) nào cũng như nhau.

Trước hết có thể thấy ở bình diện nội dung:

Sự tranh luận về giá trị và ý nghĩa của tiếng, thực sự chỉ tập trung ở những tiếng thuộc loại b. và c., nhất là loại c. Tuy nhiên, tư cách và giá trị tương đương với hình vị trong tiếng Việt vẫn có thể chứng minh được (mặc dù chưa thực sự có sức thuyết phục tuyệt đối cho tất cả mọi trường hợp) qua các hiện tượng tách rời, lặp, chen thành tố, rút gọn... Ví dụ:

Mặt khác, cũng cần thấy rằng các tiếng thuộc loại c. này không chiếm số lượng nhiều trong tiếng Việt; và đa số trong số đó lại thuộc nguồn gốc ngoại lai. Chúng thuộc phạm vi ở vùng biên chứ không phải ở vùng tâm của tiếng Việt. Hơn nữa, mặc dù chưa có những chứng cứ đầy đủ về mặt tâm lý ngôn ngữ học, nhưng chúng ta cũng phải lưu ý đến một điều là: trong ứng xử ngôn ngữ, dường như người Việt luôn luôn có tâm lý chờ đợi ở mỗi tiếng (bất kể tiếng đó như thế nào) một phần nghĩa nào đấy; hoặc sẵn sàng cấp cho nó một nghĩa nào đấy. Nếu không vậy thì làm sao người ta có thể chấp nhận được những tiếng, những câu như sau: "Trời đất khen sao khéo khéo phòm" của Hồ Xuân Hương?

Nói tóm lại, trong Việt ngữ học hiện nay, nếu lấy tiêu chí "có chỉ ra, có quy chiếu vào đối tượng nào, khái niệm nào hay không" thì người ta vẫn quen phân loại và gọi các tiếng thuộc loại a. kể trên là loại tiếng có nghĩa; còn các tiếng thuộc loại b. và c. là tiếng vô nghĩa.

Về năng lực hoạt động ngữ pháp, có thể căn cứ vào tiêu chí: "có khả năng hoạt động tự do hay không" để chia các tiếng thành hai loại:

Tuy nhiên, ranh giới của các loại tiếng không phải là hoàn toàn tuyệt đối. Cần phải lưu ý đến những trường hợp trung gian giữa loại này với loại kia, phạm vi này với phạm vi kia.

Phương thức cấu tạo

Từ tiếng Việt được cấu tạo hoặc là bằng các dùng một tiếng, hoặc là tổ hợp các tiếng lại theo lối nào đó.

Phương thức dùng một tiếng làm một từ sẽ cho ta các từ đơn (còn gọi là từ đơn tiết). Vậy từ đơn ở đây được hiểu là những từ cấu tạo bằng một tiếng.

Phương thức tổ hợp (ghép) các tiếng lại, mà giữa các tiếng (thành tố cấu tạo) đó có quan hệ về nghĩa với nhau, sẽ cho ta những từ gọi là từ ghép. Dựa vào tính chất của mối quan hệ về nghĩa giữa các thành tố cấu tạo, có thể phân loại từ ghép tiếng Việt như sau:

Từ ghép đẳng lập. Đây là những từ mà các thành tố cấu tạo có quan hệ bình đẳng với nhau về nghĩa. Ở đây, có thể lưu ý tới hai khả năng.

Từ ghép chính phụ. Những từ ghép mà có thành tố cấu tạo này phụ thuộc vào thành tố cấu tạo kia, đều được gọi là từ ghép chính phụ. Thành tố phụ có vai trò phân loại, chuyên biệt hoá và sắc thái hoá cho thành tố chính. Ví dụ: tàu hoả, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy cái, dưa hấu, cỏ gà... xấu bụng, tốt mã, lão hoá... xanh lè, đỏ rực, ngay đơ, thằng tắp, sưng vù...

Phương thức tổ hợp các tiếng trên cơ sở hoà phối ngữ âm cho ta các từ láy (còn gọi là từ lấp láy, từ láy âm).

Từ láy tiếng Việt có độ dài tối thiểu là hai tiếng, tối đa là bốn tiếng và còn có loại ba tiếng. Tuy nhiên, loại đầu tiên là loại tiêu biểu nhất cho từ láy và phương thức láy của tiếng Việt.

Một từ sẽ được coi là từ láy khi các yếu tố cấu tạo nên chúng có thành phần ngữ âm được lặp lại; nhưng vừa có lặp (còn gọi là điệp) vừa có biến đổi (còn gọi là đối). Ví dụ: đỏ đắn: điệp ở âm đầu, đối ở phần vần. Vì thế, nếu chỉ có điệp mà không có đối (chẳng hạn như: người người, nhà nhà, ngành ngành... thì ta có dạng láy của từ chứ không phải là từ láy. Kết hợp tiêu chí về số lượng tiếng với cách láy, có thể phân loại từ láy như sau:

Từ láy gồm hai tiếng (cũng gọi là từ láy đôi) có các dạng cấu tạo sau:

Láy hoàn toàn. Gọi là láy hoàn toàn nhưng thực ra bộ mặt ngữ âm của hai thành tố (hai tiếng) không hoàn toàn trùng khít nhau, chỉ có điều là phần đối của chúng rất nhỏ khiến người ta vẫn nhận ra được hình dạng của yếu tố gốc trong yếu tố được gọi là yếu tố láy. Có thể chia các từ láy hoàn toàn thành ba lớp nhỏ hơn:

Láy bộ phận. Những từ láy nào chỉ có điệp ở phần âm đầu, hoặc điệp ở phần vần thì được gọi là láy bộ phận. Căn cứ vào đó, có thể chia từ láy bộ phận thành hai lớp.

Từ láy ba và bốn tiếng được cấu tạo thông qua cơ chế cấu tạo từ láy hai tiếng. Tuy vậy, từ láy ba tiếng dựa trên cơ chế láy hoàn toàn, còn từ láy bốn lại dựa trên cơ chế láy bộ phận là chủ yếu. Ví dụ: khít khìn khịt, sát sàn sạt, dửng dừng dưng, trơ trờ trờ... đủng đà đủng đỉnh, lếch tha lếch thếch, linh tinh lang tang, vội vội vàng vàng...

Trên thực tế, số lượng từ láy 3 tiếng và 4 tiếng không nhiều. Mặt khác, có thể coi chúng chỉ là hệ quả, là bước "tiếp theo" trên cơ chế láy của từ láy hai tiếng mà thôi. Từ láy ba là láy toàn bộ kèm theo sự biến thanh và biến vần (ví dụ: nhũn – nhũn nhùn nhùn; xốp – xốp xồm xộp...). Nhiều khi ta gặp những "cặp bài trùng" giữa từ láy hai tiếng và ba tiếng như: sát sạt – sát sàn sạt; trụi lủi – trụi thui lủi; nhũn nhùn – nhũn nhùn nhùn; khét lẹt – khét lèn lẹt... Từ láy bốn tiếng thì tình hình cấu tạo có đa tạp hơn. Có thể là:

Ngoài ra, còn có một số từ khác không cấu tạo theo các cách nêu trên; hoặc từ một từ gốc có thể cấu tạo hai từ láy bốn tiếng chứ không phải chỉ có một. Chẳng hạn: bù lu bù loa; bông lông ba la... hoặc bắng nhắng – bắng nha bắng nhắng; bắng nhắng bặng bặng nhặng...

Sự biểu đạt ý nghĩa của từ láy rất phức tạp và rất thú vị, nhất là ở nhiều nhóm từ cùng có khuôn cấu tạo lại có thể có những điểm giống nhau nào đó về nghĩa. Điều này cần được khảo sát riêng tỉ mỉ hơn.

Từ các kiểu từ đã trình bày trên đây, tiếng Việt còn có một lớp từ mà người bản ngữ hiện nay không thấy giữa các thành tố cấu tạo (các tiếng) của chúng có quan hệ gì về ngữ âm hoặc ngữ nghĩa. Vì vậy, từ góc độ phân loại, cần tách chúng ra và gọi là cáctừ ngẫu hợp với ngụ ý: các tiếng tổ hợp với nhau ở đây một cách ngẫu nhiên. Lớp từ này có thể bao gồm:

Bộ phận từ này trong những năm gần đây có xu hướng gia tăng do các mối quan hệ quốc tế mở rộng, tạo điều kiện cho sự tiếp xúc, vay mượn và du nhập từ ngữ, nhất là trong lĩnh vực thông tin, khoa học và kĩ thuật.

Biến thể của từ

Trong hoạt động của mình, một số từ tiếng Việt có thể có biến động về cấu trúc. Tuy nhiên, cần nói rằng đó không phải là những biến dạng theo nguyên tắc hình thái học như các dạng thức khác nhau của từ trong ngôn ngữ biến hình. Ở đây chúng thường chỉ được coi là dạng lâm thời biến động hoặc dạng "lời nói" của từ. Có nghĩa rằng, những biến động ấy không đều đặn, không thường xuyên ở tất cả mọi từ. Chúng chỉ lâm thời xảy ra ở một số từ trong một số trường hợp sử dụng mà thôi. Đại thể có những dạng biến động như sau:

Biến một từ có cấu trúc lớn, phức tạp hơn sang cấu trúc nhỏ, đơn giản hơn. Thực chất đây là sự rút gọn một từ dài thành từ ngắn hơn. Ví dụ:

Xu hướng biến đổi này không có tính bắt buộc, không đều đặn ở mọi từ, và nhiều khi chỉ vì lý do tiết kiệm trong ngôn ngữ. Không phải ngày nay tiếng Việt mới có hiện tượng rút gọn như vậy, mà những cặp từ song song tồn tại giữa một bên là từ đa tiết với một bên là từ đơn tiết chứng tỏ rằng hiện tượng này đã có từ lâu. Chẳng hạn:

Rất nhiều tên gọi các tổ chức chính trị, xã hội, tôn giáo, các danh nhân, địa danh... trong tiếng Việt ngày nay đã được rút gọn lại như vậy

Xu hướng biến đổi một từ đơn giản thành một từ có cấu trúc phức tạp hơn, trong tiếng Việt hiện nay không thấy có. Rất có thể vì nó trái với nguyên tắc tiết kiệm mà người sử dụng ngôn ngữ thường xuyên phải tính đến.

Lâm thời phá vỡ cấu trúc của từ, phân bố lại yếu tố tạo từ với những yếu tố khác ngoài từ chen vào. Ví dụ:

Sự biến đổi theo kiểu này rất đa dạng, nhằm nhiều mục đích. Cũng có khi người nói, với dụng ý ít nhiều mang tính chơi chữ, đã phá vỡ cấu trúc từ để dùng yếu tố tạo từ với tư cách như một từ. Ví dụ:

(1) Đồng không con đóm lập loè (Tản Đà)

👁️ 44 | ⌚2025-09-03 20:58:28.584
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
**Tự sát** (Hán tự: 自殺, có nghĩa là "tự giết", tiếng Anh: _suicide._ Bắt nguồn từ Tiếng Latinh: _Suicidium, từ_ chữ _sui caedere_ nghĩa là "giết chính mình") hay **tự tử**, **quyên sinh**, **trẫm mình**,
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
Trong ngữ pháp, **giới từ** (tiếng Anh: **preposition** hoặc **adposition**) là một bộ phận lời nói giới thiệu một giới ngữ. Một giới từ được đặt vào câu sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa
**Từ vựng tiếng Việt** là một trong ba thành phần cơ sở của tiếng Việt, bên cạnh ngữ âm và ngữ pháp. Từ vựng tiếng Việt là đối tượng nghiên cứu cơ bản của ngành
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
**Vốn tư nhân** ( **PE** ) là cổ phần trong một công ty tư nhân không chào bán cổ phiếu cho công chúng. Trong lĩnh vực tài chính, vốn cổ phần tư nhân được cung
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Chủ nghĩa tự do hiện đại Hoa Kỳ** là phiên bản chủ đạo của chủ nghĩa tự do tại Hoa Kỳ. Nó kết hợp ý tưởng của tự do dân sự (_civil liberty_) và bình
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
right|thumb|upright=1.15|**Hình 1.** [[Hasse diagram|Biểu đố Hasse của tập hợp các tập con của tập ba phần tử \{x, y, z\}, dưới thứ tự là tập con của. Các tập hợp nối với nhau theo đường
**_Resident Evil 2_** là một trò chơi kinh dị sinh tồn năm 2019 do Capcom phát triển và phát hành. Đây là phiên bản làm lại của trò chơi cùng tên năm 1998, tác phẩm
**Červený Kláštor** () là tu viện thời Trung cổ nằm ở Slovakia, gần làng Červený Kláštor trong Dãy núi Pieniny, bên dòng sông Dunajec. ## Thời kỳ Carthusian Tu viện thành lập vào đầu thế
phải|nhỏ| Tu viện Augustinian ở St Thomas, Brno phải|nhỏ| Nhà thờ tổ chức lễ thăng thiên của Đức mẹ đồng trinh phải|nhỏ| Lối vào phía nam của nhà thờ **Tu viện Thánh Thomas** (hay còn
**Từ Lộ** (giản thể: 徐璐, phồn thể: 徐璐, bính âm: _Xú Lù_; sinh ngày 28 tháng 12 năm 1994) là một nữ diễn viên và ca sĩ người Trung Quốc, tốt nghiệp Học viện nghệ
**Tứ phối** là bốn học trò nổi tiếng của Khổng Tử là Nhan Hồi, Tăng Sâm, Tử Tư và Mạnh Tử. ## Nhan Hồi: (顏 回) Người nước Lỗ, họ Nhan, tên Hồi, tự là
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Wielki_s%C5%82ownik_ortograficzny_PWN_2016.jpg|nhỏ|Từ điển tiếng Ba Lan hiện đại (hình chụp từ điển chính tả: _Wielki słownik ortograficzny_ của nhà xuất bản PWN năm 2016) **Từ điển tiếng Ba Lan** là tài liệu tham khảo về ngôn
**Nhà tù İmralı** là một nhà tù an ninh cao cấp Loại F trên đảo İmralı ở Biển Marmara, Thổ Nhĩ Kỳ. Nhà tù hiện được sử dụng làm nơi giam giữ một số tù
** Ngưng tụ Fermion** hay ** Ngưng tụ Fermi-Dirac** là một pha siêu lỏng tạo thành từ các hạt cơ bản fermion có spin nửa nguyên ở nhiệt độ rất thấp. Nó gần liên quan
**_Bully_** (phát hành ở vùng PAL với tên **_Canis Canem Edit_**; nghĩa là "dog eat dog" trong tiếng Latinh) là một trò chơi điện tử hành động-phiêu lưu do Rockstar Vancouver phát triển và Rockstar
**Nghiên cứu cận tử** (tiếng Anh: _Near-death studies_) là một lĩnh vực tâm lý học và tâm thần học nghiên cứu sinh lý học, hiện tượng học và dư chấn của trải nghiệm cận tử
**Tiếng Ba Tư trung đại** hay **tiếng Pahlavi**, còn được gọi là tiếng **Pārsīk** hay **Pārsīg** (𐭯𐭠𐭫𐭮𐭩𐭪), là một ngôn ngữ Tây Iran trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Sasan. Sau khi
**Tu viện Thánh Gall** () là một cựu tu viện (747–1805) tại thành phố St. Gallen ở Thụy Sĩ. Đây là một công trình mang kiến trúc Carolus Phục hưng đã tồn tại từ 719
**_80 Days_** là một trò chơi thuộc thể loại giả tưởng tương tác được hãng Inkle phát hành trên các nền tảng iOS vào ngày 31 tháng 7 năm 2014 và Android vào ngày 16
là phim điện ảnh anime trinh thám của Nhật Bản năm 2019 do Yamamoto Yasuichiro đạo diễn và Miyashita Junichi đảm nhiệm phần kịch bản. Tác phẩm do hãng TMS Entertainment chịu trách nhiệm sản
nhỏ|Phân tử bắt chước của [[HIV sau khi xâm nhập vào người, đến nơron rồi gây ra chết rụng]] Trong sinh học phân tử và y học hiện đại, **phân tử bắt chước** (tiếng Anh:
Bài viết sau liệt kê các số liệu tỷ lệ tử vong ca bệnh (số ca tử vong do COVID-19 đã được xác nhận trên tổng số ca được chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2), cùng với
**Tu viện vương quyền của Corvey** () là một tu viện dòng Biển Đức cũ và là lãnh địa giám mục vương quyền nằm ở bang Nordrhein-Westfalen, Đức ngày nay. Đây là một trong những
**_Hoa_** là một trò chơi điện tử độc lập đồ họa 2D cuộn cảnh màn hình ngang thuộc thể loại phiêu lưu, giải đố kết hợp đi cảnh mang phong cách Studio Ghibli do Skrollcat
Tình trạng thống kê thiếu các ca tử vong trong đại dịch COVID-19 đã được quan sát trên toàn thế giới. Các tính toán ước tính dựa trên số ca tử vong vượt mức dự
**Quản lý đầu tư** là việc quản lý tài sản chuyên nghiệp của nhiều loại tài sản khác nhau, bao gồm cổ phần, trái phiếu, bất động sản.... nhằm đáp ứng các mục tiêu đầu
**_Maimai_** (cách gọi cách điệu là **_maimai_**) là một trò chơi nhịp điệu arcade do Sega phát triển và phân phối, Trong game này, người chơi sẽ đánh các nốt trên màn hình cảm ứng
**Quần tụ thiên hà Coma** (**Abell 1656**) là một quần tụ thiên hà lớn chứa hơn 1.000 thiên hà đã được xác định. Cùng với Quần tụ thiên hà Leo (Abell 1367), là hai cụm
**Độ tương tự cosin** là một cách đo độ tương tự (measure of similarity) giữa hai vectơ khác không của một không gian tích vô hướng. Độ tương tự này được định nghĩa bằng giá
**Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng** là cơ quan trực thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, có chức năng nghiên cứu về cuộc đời và tư tưởng
thumb|Hình ảnh phân tử [[napthalenetetracarboxylic diimide qua kính hiển vi lực nguyên tử tương tác với bạc bằng liên kết hydro tại 77 K. ("liên kết hydro" ở hình phía trên được được phóng đại
**Liên minh sư tử Mapogo** là một nhóm các cá thể sư tử Nam Phi đực đã kiểm soát khu vực khu vực cấm săn bắn Sabi Sand trong vườn quốc gia Kruger. Liên minh
**Khoa học thông tin lượng tử** là một ngành học có tính liên ngành trong đó nhà nghiên cứu theo đuổi việc hiểu biết quá trình phân tích, gia công và truyền tải thông tin
**Lưu Từ Hân** (, phát âm [ljǒ u tsʰɨ ̌ ɕi ́, ; sinh ngày 23 tháng 6 năm 1963) là nhà văn khoa học viễn tưởng nổi tiếng của Trung Quốc. Ông là người chín
**AAA** (hay **Triple-A**) là một cách phân loại trò chơi điện tử không chính thức bao gồm những trò chơi được sản xuất và phân phối bởi các hãng phát hành vừa và lớn với
là phim điện ảnh anime trinh thám năm 2022 của Nhật Bản dựa trên nguyên tác là bộ manga _Thám tử lừng danh Conan_ của hoạ sĩ Aoyama Gōshō. Phim do Mitsunaka Susumu đạo diễn,